Mắt Kính Mạnh Cường - Trọn Chữ Tín Vẹn Niềm Tin - Showroom 1: 14 Trần Đăng Ninh , P. Vĩnh Trại , TP. Lạng Sơn  - Showroom 2: 173 Trưng Nữ Vương , Q. Hải Châu , TP Đà Nẵng 

Cận thị là một trong những dạng tật khúc xạ ở mắt. Khi bị cận thị, người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc nhìn và ghi nhận các hình ảnh ở xa, phải cố gắng để điều tiết mắt. Đây là một dạng tật khúc xạ thường gặp nhất, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh viên. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về bệnh cận thị, cách điều trị cận thị và phòng tránh bệnh hiệu quả.

1. Khái niệm bệnh cận thị là gì?

Bệnh cận thị là tật khúc xạ thường gặp nhất ở mắt và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Nguyên nhân gây ra bệnh có thể là do thói quen làm việc thường xuyên với máy tính, tư thế ngồi sai cách trong một khoảng thời gian dài, bên cạnh đó một nguyên nhân phổ biến nữa đó chính là yếu tố di truyền.

2. Bệnh cận thị có những biểu hiện, triệu chứng như thế nào ?

Cận thị chính là nguyên nhân hàng đầu làm giảm thị lực, bệnh có thể tiến triển theo thời gian, khiến cho cấu trúc mắt bị thay đổi và bị tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt về sau.

2.1 Tật khúc xạ cận thị có những triệu chứng gì ?

Khi bị cận thị, người bệnh sẽ cảm thấy khó khăn khi cần quan sát các vật thể ở xa. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến nhất mà bạn có thể dễ dàng nhận biết:

– Cảm thấy khó khăn khi nhìn vật thể ở xa, khi nhìn các vật thể ở xa thường sẽ mờ, nhòe, không rõ nét.

– Phải thường xuyên nheo mắt khi quan sát sự vật ở xa.

– Khi tập trung quan sát, người bệnh thường mỏi mắt, đau nhức mắt.

– Vào ban đêm, người bị cận thị thường khó quan sát hơn.

Hiện nay, trẻ nhỏ thường là đối tượng mắc bệnh phổ biến nhất, bệnh có thể là do nguyên nhân bẩm sinh hoặc cũng có thể là do thói quen sinh hoạt và học tập chưa đúng, việc lạm dụng các thiết bị điện tử quá sớm cũng sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của đôi mắt. Do đó, khi bị cận thị, trẻ nhỏ cũng sẽ có các triệu chứng như:

– Trẻ phải nhìn sát tivi mới có thể nhìn được rõ các hình ảnh.

– Khi đọc bài, trẻ thường hay đọc nhảy hàng hoặc dùng ngón tay để dò chữ.

– Trên lớp, trẻ phải lại gần bảng mới có thể nhìn rõ được chữ.

– Trẻ hay viết sai chữ, thiếu chữ khi ghi chép bài.

– Khi đọc sách, trẻ thường phải cúi gần sát mắt để đọc sách.

– Khi nhìn xa, trẻ thường có thói quen nheo mắt, dụi mắt mặc dù không buồn ngủ.

– Trẻ thường hay chảy nước mắt, đau đầu.

– Sợ ánh sáng với cường độ mạnh, hay bị chói mắt.

– Trẻ thường không thích và từ chối các hoạt động phải nhìn xa.

2.2 Phân loại các dạng tật khúc xạ cận thị

Tật khúc xạ cận thị có thể được phân loại dưới đây :

– Tật khúc xạ cận thị dạng đơn thuần : Đây là những trường hợp cận mà độ cận thường dưới 6 diop. Người bệnh có thể đi kèm với tình trạng loạn thị. Nguyên nhân gây ra bệnh thường là do chế độ làm việc không khoa học hoặc cũng có thể do di truyền.

– Bệnh cận thị thứ phát : Nguyên nhân gây ra bệnh thường là do tình trạng xơ hóa thủy tinh thể, hay do tác dụng phụ của một số loại thuốc, biến chứng bệnh tiểu đường và nhiều nguyên nhân khác.

– Bệnh cận thị ban đêm : Bệnh là dạng tình trạng mắt nhìn kém đi trong điều kiện ánh sáng yếu. Thông thường khi bị bệnh, người bệnh vẫn có thể nhìn sự vật bình thường vào ban ngày, nhưng khi đến đêm tối, đồng tử sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ sự vật. Bệnh nếu không được điều trị sớm, mắt sẽ bị biến dạng.

– Tật cận thị giả : Là tình trạng mà khả năng điều tiết của mắt bị co quắp, tầm nhìn xa bị suy giảm tạm thời. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian được nghỉ ngơi thì mắt sẽ được phục hồi.

– Tật cận thị thoái hóa : Đây là tình trạng mà độ cận của người bệnh trên 6 diop và kèm theo đó là tình trạng thoái hóa võng mạc ở bán phần sau nhãn cầu. Khi mắc cận thị thoái hóa thì độ cận của người bệnh sẽ ngày càng tăng cho trục nhãn cầu liên tục dài ra. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mắt cũng như sinh hoạt thường ngày.

3. Cận thị do những nguyên nhân nào gây ra ?

– Cận thị xảy ra là do trục nhãn cầu quá dài, liên quan đến công suất hội tụ giác mạc và thể thủy tinh của mắt, từ đó khiến cho tia sáng đi vào mắt bị hội tụ tại một điểm trước võng mạc thay vì đúng ngay tại vị trí võng mạc.

– Bên cạnh đó, bệnh cũng thường xảy ra do giác mạc hoặc thể thủy tinh quá cong so với nhãn cầu.

– Thông thường, cận thị thường bắt đầu từ khi còn nhỏ và con cái cũng sẽ có nguy cơ mắc cận thị cao hơn nếu cha hoặc mẹ cũng bị cận.

– Hầu hết các trường hợp cận thị, bệnh sẽ ít tăng độ hơn khi ở độ tuổi trưởng thành.

4. Những biện pháp chữa tật cận thị hiệu quả?

Hiện nay, có nhiều phương pháp có thể áp dụng nhằm giúp giảm cận thị hoặc hạn chế sự phát triển của căn bệnh này. Nếu tình trạng cận thị quá nghiêm trọng, kéo dài sẽ có thể khiến người bệnh có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể sớm, thậm chí là thoái hóa võng mạc và gặp nhiều vấn đề nguy hiểm về mắt.

4.1 Cải thiện cận thị bằng các bài tập mắt đơn giản

– Những bài tập về mắt thường sẽ không giúp giảm độ cận mà sẽ giúp hạn chế tăng độ cận và tăng cường sức khỏe cho đôi mắt của bạn. Đặc biệt phương pháp này còn giúp mắt được thư giãn, giảm cảm giác nhức mỏi, đau…

– Người bệnh có thể áp dụng các bài tập như: Nhắm mắt thư giãn; Đảo mắt; Nhìn tập trung, nhìn xa…

4.2 Cải thiện cận thị bằng cách thay đổi thói quen hàng ngày

– Việc thay đổi các thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng là một biện pháp đơn giản giúp bạn hạn chế sự phát triển của tật cận thị. Vì một nguyên nhân gây ra bệnh phổ biến là do thói quen làm việc và học tập không khoa học khiến mắt phải làm việc quá sức. Do đó, bạn cần hạn chế làm việc căng thẳng, sau khi làm việc mỗi tiếng hãy để mắt nghỉ ngơi vài phút.

– Để mắt rời xa các thiết bị điện tử, điện thoại 2 tiếng trước khi đi ngủ.

– Khi làm việc hay học tập cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng, tư thế ngồi đúng cách.

– Cung cấp đầy đủ các chất dưỡng chất để bảo vệ đôi mắt như: vitamin A, C, Canxi, Crom…

4.3 Đeo kính cận

- Tật cận thị có thể chữa trị bằng cách đeo kính có gọng, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ. Tùy thuộc vào mức độ cận thị, bạn có thể phải đeo kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi cần nhìn xa rõ, như lái xe, nhìn bảng khi học hoặc xem phim.

– Khi chọn kính cận tốt nhất nên chọn tròng kính có độ chiết suất cao (giúp kính mỏng hơn và nhẹ hơn) và có lớp chống lóa. Ngoài ra, bạn cũng nên chọn các loại kính quang học có thể tự đổi sang màu sẫm hơn khi ra nắng nhằm bảo vệ mắt khỏi tia UV và ánh sáng xanh có hại.

- Khi đeo kính cân, con số đầu tiên (“sphere”) trên toa kính sẽ đứng sau dấu (-), số càng cao nghĩa là bạn cận càng nặng.

4.4 Phẫu thuật khúc xạ :có thể giúp giảm hoặc thậm chí là giúp bạn không cần đeo kính. Thủ thuật phổ biến nhất là phẫu thuật thực hiện với Laser Excimer.

Trong phẫu thuật PRK (Photo Refractive Keratectomy), tia laser sẽ loại bỏ một lớp mô giác mạc, làm phẳng giác mạc phẳng và cho phép các tia sáng hội tụ đúng trên võng mạc.

Trong phẫu thuật LASIK – phương pháp phẫu thuật khúc xạ phổ biến nhất – một vạt mỏng sẽ được tạo ra trên bề mặt của giác mạc, laser sẽ loại bỏ một số mô giác mạc và sau đó, vạt giác mạc được đặt lại vị trí ban đầu.

Trong phẫu thuật Femto LASIK là phương pháp tạo vạt giác mạc không cần dao mổ mà sử dụng tia laser femtosecond. Ưu điểm của phương pháp này là vạt giác mạc được tạo ra có độ dày ổn định và đồng đều, loại bỏ hoàn toàn biến chứng thông thường như trong phương pháp cắt vạt bằng dao thường. Hơn nữa năng lượng sử dụng trong tia laser femtosecond thấp và tăng tính an toàn trong phẫu thuật.

Phẫu thuật ReLEx SMILE là phẫu thuật điều chỉnh tật khúc xạ không lật vạt giác mạc, không sử dụng dao vi phẫu cơ học, có thể điều trị tật khúc xạ cho bệnh nhân có độ cận và độ loạn thị cao..

Phương pháp này có độ an toàn và chính xác gần như tuyệt đối. Ưu điểm của phương pháp ReLEx SMILE là ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật có kết quả tốt, có tính ổn định cao, ít khả năng tái cận.

Orthokeratology (Ortho-K) là một phương pháp không phẫu thuật, bạn mang một kính áp tròng cứng (RGP hoặc GP) vào ban đêm, giúp điều chỉnh hình dáng giác mạc trong khi ngủ. Khi bạn tháo kính vào buổi sáng, giác mạc tạm thời giữ lại hình dạng mới, vì vậy bạn có thể nhìn rõ cả ngày mà không cần đeo kính có gọng hay kính áp tròng điều chỉnh mắt cận thị.

Biện pháp này được gọi là liệu pháp điều trị khúc xạ giác mạc (CRT) đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc chữa trị tạm thời cận thị ở mức độ nhẹ đến trung bình. CRT thường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân còn quá nhỏ không đủ tuổi để phẫu thuật LASIK hoặc không được phép phẫu thuật vì một lý do nào khác.

Phẫu thuật đặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể (được gọi là Phakic IOL) là một lựa chọn phẫu thuật khác giúp điều chỉnh độ cận thị, đặc biệt với những người cận nặng hoặc có giác mạc mỏng hơn bình thường có thể  tăng nguy cơ biến chứng khi phẫu thuật LASIK hoặc các phẫu thuật laser điều chỉnh khác.

Phakic IOL hoạt động tương tự như kính áp tròng, ngoại trừ được đặt bên trong mắt và thường vĩnh viễn. Không giống như kính nội nhãn trong phẫu thuật đục thủy tinh thể, Phakic IOL không thay thế thể thủy tinh của mắt, và thể thủy tinh vẫn còn nguyên vẹn